Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2020, thay thế Luật quản lý thuế năm 2006 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13). Một số điểm mới đáng chú ý trong Luật mới ban hành bao gồm:
- Bổ sung quy định về các hành vi bị cấm trong quản lý thuế: Ngoài các hành vi bị cấm đã được quy định trong luật cũ, luật mới bổ sung một số hành vi bị cấm sau: Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế; cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp; cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ; bán hàng, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định pháp luật; sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn
- Mở rộng quyền của người nộp thuế: Bên cạnh các quyền như luật cũ quy định, người nộp thuế được hưởng thêm nhiều quyền mới như: Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra; được sử dụng chứng từ điện tử trong các giao dịch với cơ quan thuế và các cơ quan tổ chức có liên quan; được tra cứu để xem, in toàn bộ chứng từ điện tử đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo đúng quy định….
- Bổ sung quy định về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác: nếu các dịch vụ này được thực hiện bởi nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Bổ sung quy định về nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết nhằm quản lý chặt chẽ hành vi trốn thuế.
- Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế được nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (kéo dài thêm 01 tháng so với luật cũ).
- Đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt: Ngoài các đối tượng được quy định trong luật cũ, luật mới còn bổ sung một số trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được SXKD và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH MTV đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trước khi quay lại SXKD hoặc thành lập cơ sở SXKD mới thì phải hoàn trả khoản nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đã được xóa thì mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Hoãn xuất cảnh nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế: Luật mới nêu rõ: người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trước khi xuất cảnh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh.
- Bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế: Luật mới bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ cho đại lý thuế khi có ít nhất 01 người có chứng chỉ kế toán viên
- Bổ sung quy định về áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử: Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử có hiệu lực thi hành từ 01/07/2022. Tuy nhiên, vẫn khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử trước 01/07/2022.