• Địa chỉ
    CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

  • Email:
    hcm@saac.com.vn

  • Hotline:
    0909012357

Chi tiết

Quyết định 11/2017/QĐ-KTNN quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính ngân hàng

BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước ban hành ngày 24/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII;

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quyết định về việc ban hành Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 06/2012/QĐ-KTNN ngày 11/4/2012 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN

CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng (viết tắt TCNH) quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán các tổ chức TCNH do Kiểm toán nhà nước thực hiện. Quy trình kiểm toán này được xây dựng trên cơ sở Luật Kiểm toán nhà nước (viết tắt KTNN); hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về các tổ chức TCNH; Quy trình kiểm toán của KTNN (ban hành theo Quyết định số 08/2016/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 của Tổng KTNN); Hệ thống Chuẩn mực KTNN (ban hành theo Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 15/7/2016 của Tổng KTNN); Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN (ban hành theo Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN ngày 20/6/2016 của Tổng KTNN) và thực tiễn hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực TCNH.

Quy trình kiểm toán các tổ chức TCNH quy định những nội dung cụ thể, mang tính đặc thù đối với kiểm toán các tổ chức TCNH theo 4 bước sau:

- Chuẩn bị kiểm toán.

- Thực hiện kiểm toán.

- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.

- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy trình này áp dụng cho các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan, khi thực hiện cuộc kiểm toán đối với các đơn vị là các tổ chức TCNH mà Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần vốn góp của Nhà nước; các tổ chức TCNH khác theo đề nghị của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.

Đối với các doanh nghiệp trực thuộc các tổ chức TCNH nhưng hoạt động kinh doanh các ngành nghề khác ngoài lĩnh vực TCNH, được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán doanh nghiệp của KTNN.

Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các tổ chức TCNH có thụ hưởng Ngân sách nhà nước (viết tắt NSNN) thì riêng phần NSNN cấp được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán NSNN của KTNN.

Khi kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các tổ chức TCNH, được thực hiện kiểm toán theo Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình của KTNN.

Điều 3. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán

Khi thực hiện cuộc kiểm toán các tổ chức TCNH, Đoàn kiểm toán và các thành viên của Đoàn kiểm toán, phải tuân thủ các quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định tại Quy trình này.

Điều 4. Nội dung kiểm toán

Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng các nội dung kiểm toán như: kiểm toán tài chính; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán hoạt động, hoặc kết hợp cả 3 nội dung kiểm toán này.

Điều 5. Kiểm soát chất lượng kiểm toán

Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm toán của KTNN.

Điều 6. Tài liệu, hồ sơ kiểm toán

Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy trình kiểm toán của KTNN.

Chương II

CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

Điều 7. Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán

1. Lập, phê duyệt và gửi Đề cương khảo sát

a) Trước khi tiến hành khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán, Đoàn khảo sát của Đoàn KTNN phải tiến hành lập Đề cương khảo sát. Nội dung chủ yếu của Đề cương khảo sát phải xác định rõ: căn cứ và yêu cầu khảo sát; thông tin cơ bản cần thu thập theo tính chất của cuộc kiểm toán; các tài liệu, hồ sơ khác cần thu thập liên quan đến vấn đề được kiểm toán; phương thức tổ chức khảo sát; đơn vị được khảo sát chi tiết; thời gian, nhân sự thực hiện; yêu cầu đánh giá và phân tích thông tin thu thập được…theo các qui định tại mục 1 Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN và nội dung cụ thể tại Mẫu đề cương khảo sát đối với từng loại hình đối tượng được kiểm toán tại Phụ lục số 10.

Chất lượng của Đề cương khảo sát phải đảm bảo yêu cầu: thông tin, số liệu cần thu thập đầy đủ, hợp lý; phương thức thu thập thông tin phù hợp (yêu cầu đơn vị được kiểm toán và đơn vị có liên quan cung cấp bằng văn bản; tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu, hồ sơ các cuộc kiểm toán liên quan; tìm kiếm từ nguồn khác…); lựa chọn đơn vị được khảo sát và thời gian khảo sát trực tiếp phù hợp. Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin cần đảm bảo số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin; chất lượng nhân sự phù hợp (am hiểu về đối tượng và đơn vị được kiểm toán, có khả năng xây dựng Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán...).

b) Trình Kiểm toán trưởng phê duyệt Đề cương khảo sát trước khi triển khai thực hiện khảo sát.

c) Gửi Đề cương khảo sát (bằng văn bản) cho đơn vị được khảo sát trước khi thực hiện các thủ tục khảo sát, thu thập thông tin tại đơn vị.

2. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ

Thực hiện theo Đề cương khảo sát đã được phê duyệt.

a) Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ

- Các nhân tố kiểm soát chung như: môi trường hoạt động; luật pháp quy định đối với đơn vị được kiểm toán; các chính sách, quy chế, cơ chế quản lý kinh doanh, quản lý tài chính, kế toán và tín dụng; các quy định về quy trình nghiệp vụ,... mà đơn vị đang thực hiện; ngoài ra, cần thu thập thêm các văn bản có liên quan và nghiên cứu xác định những nội dung cơ bản và các quy định đặc thù của mỗi văn bản này.

- Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ:

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy và tổ chức kinh doanh, hoạt động, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: nghiên cứu Điều lệ, Quy chế tổ chức hoạt động, các văn bản phân cấp trong nội bộ của đơn vị được kiểm toán để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của từng bộ phận (tốt, chưa tốt, không tốt, không đúng thẩm quyền; đánh giá trách nhiệm,…), đánh giá tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả của các quy chế nội bộ.

+ Tổ chức công tác kế toán (tập trung hay phân tán; cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, hệ thống công nghệ ứng dụng trong công tác kế toán); hệ thống chứng từ kế toán (chứng từ bắt buộc, chứng từ do đơn vị tự quy định hoặc tự in); hệ thống tài khoản kế toán (hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng; việc quy định chi tiết về hệ thống tài khoản kế toán có tính chất đặc thù...); hệ thống sổ kế toán: hình thức kế toán được áp dụng (Nhật ký chứng từ, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ....); hệ thống báo cáo tài chính; chính sách kế toán đơn vị áp dụng (phương pháp kế toán tiền mặt hay dồn tích; phân bổ chi phí; phương pháp khấu hao; trích lập và xử lý dự phòng....); việc chỉ đạo và kiểm tra công tác tài chính, kế toán.

+ Hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin, công nghệ ứng dụng trong việc xử lý, quản lý các dịch vụ, hoạt động: quá trình tạo lập, kiểm soát, phê duyệt, chia sẻ, lưu trữ, tiếp cận,… thông tin của tổ chức.

+ Tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ (viết tắt KTNB), kiểm soát nội bộ (viết tắt KSNB): các quy định về tổ chức, nhân sự; các quy định, quy chế, quy trình, hướng dẫn, thủ tục hoạt động của KTNB, KSNB; tình hình và kết quả của KTNB, KSNB: các kết quả từ báo cáo, biên bản kiểm tra, các phát hiện,… của KTNB, KSNB trong niên độ được kiểm toán và những năm gần nhất.

Từ kết quả nghiên cứu các tài liệu trên, xác định vai trò, vị trí của KTNB, KSNB trong cơ cấu tổ chức của đơn vị; đánh giá sự quan tâm của người đứng đầu đơn vị đối với bộ phận của KTNB, KSNB; xác định tính độc lập, khách quan của của KTNB, KSNB; chức năng, nhiệm vụ của của KTNB, KSNB; tìm hiểu năng lực chuyên môn cũng như hiệu quả hoạt động của bộ phận của KTNB, KSNB…

b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống KSNB: thực hiện theo các quy định tại Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN; lưu ý thêm một số nội dung sau: các chính sách, nội quy, quy định của đơn vị (nếu kiểm toán lần đầu) hoặc các thay đổi liên quan đến các nội dung trên (nếu đã kiểm toán); các báo cáo về quản trị, điều hành của năm hiện hành và các năm trước; Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Biên bản các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng thành viên, Ban điều hành (Ban Tổng Giám đốc hoặc Ban Giám đốc); những cam kết với các cổ đông chiến lược, công ty con, công ty liên doanh, liên kết và các đơn vị, tổ chức có liên quan; thông tin từ các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, Hiệp hội, mạng internet, báo chí,...

3. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin liên quan khác

Thực hiện theo các quy định tại Điều 7 Chương II Quy trình kiểm toán của KTNN, lưu ý thêm một số nội dung sau:

a) Thông tin cần thu thập

- Tùy thuộc vào loại hình tổ chức TCNH cần nắm mục tiêu hoạt động chủ yếu, chức năng, nhiệm vụ được quy định của từng đối tượng; cấp quyết định để làm cơ sở xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi của cuộc kiểm toán phù hợp với loại hình tổ chức được kiểm toán.

- Những thay đổi hiện tại hoặc sắp tới về công nghệ, loại hình, quy trình nghiệp vụ; tình hình triển khai và dự định kế hoạch, chiến lược của đơn vị trong việc cải tiến công nghệ, quy trình nghiệp vụ, dịch vụ, sản phẩm mới có thể cung cấp trong tương lai nhằm đánh giá sơ bộ về tính hoạt động liên lục và lâu dài của đơn vị.

- Khảo sát và thu thập các thông tin liên quan khác như thông tin về kế hoạch kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước, địa phương, bộ ngành (nếu có) để xem xét, tránh trùng lặp các đơn vị, đối tượng khi lập Kế hoạch kiểm toán.

b) Phương pháp thu thập thông tin: Thực hiện theo các quy định tại mục b Điều 7 Quy trình kiểm toán của KTNN; quy định tại đoạn 13 đến đoạn 44 của CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; đoạn 15 đến đoạn 18 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 18 đến đoạn 20 của CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 10 đến đoạn 13 của CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của KTNN.

Điều 8. Đánh giá hệ thống KSNB và thông tin đã thu thập

1. Đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán

Ngoài các nội dung phân tích, đánh giá hệ thống KSNB và các thông tin đã thu thập được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Chương II của Quy trình kiểm toán của KTNN, cần tập trung một số nội dung sau:

a) Đánh giá độ tin cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.

b) Tổng hợp, nghiên cứu và phân tích các tài liệu do các đơn vị báo cáo theo quy định của Luật KTNN và theo yêu cầu của KTNN.

c) Thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin liên quan khác về các đơn vị được kiểm toán và các đơn vị trực thuộc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

d) Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các đơn vị được kiểm toán (phân tích tổng quát báo cáo tài chính và các vấn đề liên quan).

đ) Phân tích, đánh giá về môi trường kiểm soát của các đơn vị được kiểm toán.

e) Đánh giá về tổ chức công tác kế toán.

g) Đánh giá về các quy định về tổ chức và hoạt động, kiểm soát, kiểm tra, thanh tra, quản lý, điều hành hoạt động của các đơn vị được kiểm toán …

h) Đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập Báo cáo tài chính …

i) Đánh giá về hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của các đơn vị được kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước;

k) Đánh giá tổng hợp về độ tin cậy của hệ thống KSNB của các đơn vị được kiểm toán.

Thủ tục đánh giá hệ thống KSNB thực hiện theo quy định tại đoạn 18 đến đoạn 44 CM KTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm toán tài chính.

2. Phân tích, đánh giá thông tin

Sau khi đã phân loại thông tin thu thập được, tiến hành nhận xét, đánh giá sơ bộ và rút ra các ý kiến về mức độ tin cậy của hệ thống KSNB, bao gồm các nội dung sau: tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống KSNB; tính đầy đủ và hiệu lực của những quy định, quy trình KTNB, KSNB; hoạt động của hệ thống KTNB, KSNB; những hạn chế của hệ thống KTNB, KSNB.

Trên cơ sở thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán, Đoàn khảo sát tiến hành phân tích, đánh giá mức độ tin cậy; tính hợp pháp và hợp lệ các thông tin thu thập được; đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Thủ tục phân tích, đánh giá thông tin thực hiện theo quy định tại đoạn 5 đến đoạn 18 CMKTNN 1520 - Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính và các quy định khác có liên quan của KTNN.

Điều 9. Xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán

Trên cơ sở thông tin thu thập được và kết quả phân tích, đánh giá thông tin, kiểm toán viên nhà nước (viết tắt KTV) thực hiện việc xác định và đánh giá rủi ro để phục vụ việc xây dựng KHKT tổng quát. Trình tự, thủ tục xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương II Quy trình kiểm toán của KTNN và các đoạn 45 đến đoạn 56 CMKTNN 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường hoạt động của đơn vị được kiểm toán tài chính; đoạn 23 đến đoạn 24 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 16 đến đoạn 18 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của KTNN.

Việc đánh giá và xác định rủi ro kiểm toán trong giai đoạn này là dựa trên những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của từng đơn vị để làm cơ sở cho việc lựa chọn đơn vị được kiểm toán.

Điều 10. Xác định trọng yếu kiểm toán

Dựa trên kết quả phân tích, đánh giá thông tin về đơn vị được kiểm toán, kết quả đánh giá rủi ro, KTV xác định trọng yếu kiểm toán làm cơ sở xây dựng kế hoạch cuộc kiểm toán.

Trình tự, thủ tục xác định trọng yếu kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thực hiện theo quy định tại đoạn 21 đến đoạn 42 CMKTNN 1320 - Xác định và vận dụng trọng yếu trong kiểm toán tài chính; đoạn 21 đến đoạn 22 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 19 đến đoạn 24 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan của KTNN.

Đoàn khảo sát phải lập Báo cáo khảo sát và báo cáo này phải phản ánh đầy đủ tình hình, kết quả khảo sát; phản ánh đầy đủ kết quả đánh giá và phân tích thông tin; lập đúng tiến độ và tuân thủ quy định về mẫu biểu, cũng như các quy định khác của KTNN.

Điều 11. Lập và phê duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát của cuộc kiểm toán

1. Trên cơ sở khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống KTNB, KSNB, thông tin về tài chính và các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn/Tổ trưởng khảo sát lập kế hoạch kiểm toán (viết tắt KHKT) theo quy định tại Điều 11 Quy trình kiểm toán của KTNN và các đoạn 11 đến đoạn 35 CMKTNN 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 21 đến đoạn 48 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 8 đến đoạn 38 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ. KHKT của cuộc kiểm toán thường có các nội dung cơ bản sau:

1.1. Mục tiêu kiểm toán

Mục tiêu của cuộc kiểm toán được xác định căn cứ vào định hướng kiểm toán hàng năm của KTNN; yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán; đặc điểm và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán hoặc vấn đề được kiểm toán. Tùy theo loại hình kiểm toán, mục tiêu của chủ yếu của cuộc kiểm toán là:

- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của thông tin tài chính, báo cáo tài chính.

- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, các quy định nội bộ của đơn vị được kiểm toán.

- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.

- Thông qua hoạt động kiểm toán chỉ ra các sai phạm và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về biện pháp khắc phục, chấn chỉnh công tác quản lý nội bộ; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước; đề xuất với Chính phủ và cơ quan liên quan những kiến nghị sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính, tài sản công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.

1.2. Nội dung kiểm toán

Tùy theo tính chất của từng cuộc kiểm toán, nội dung kiểm toán được xác định theo quy định tại Điều 32 Luật KTNN. Thông thường nội dung kiểm toán được xác định căn cứ vào mục tiêu của cuộc kiểm toán; đặc điểm của đơn vị được kiểm toán, vấn đề được kiểm toán; yêu cầu của từng cuộc kiểm toán do Tổng KTNN quyết định nội dung kiểm toán; căn cứ vào yêu cầu và tính chất của cuộc kiểm toán, tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán, Đoàn KTNN xác định những nội dung kiểm toán trọng tâm, trọng điểm trong những nội dung kiểm toán đã được xác định…

- Kiểm toán tài chính: đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.

- Kiểm toán tuân thủ: đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.

- Kiểm toán hoạt động: đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.

1.3. Xác định tiêu chí kiểm toán

Tiêu chí kiểm toán được xác định cho từng cuộc kiểm toán phù hợp với mục đích, nội dung của cuộc kiểm toán, phù hợp với các dạng công việc là kiểm tra xác nhận hoặc kiểm tra đánh giá.Thực hiện xác định tiêu chí kiểm toán theo quy định tại khoản 3, Điều 11, Chương II của Quy trình kiểm toán của KTNN. Đối với kiểm toán tài chính, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các đoạn 26 đến đoạn 28 CMKTNN số 1300 - Lập kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đối với kiểm toán hoạt động, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các đoạn 37 đến đoạn 43 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đối với kiểm toán tuân thủ, việc xác định tiêu chí kiểm toán thực hiện theo quy định tại các đoạn 28 đến đoạn 32 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.

1.4. Phạm vi, giới hạn kiểm toán

a) Phạm vi kiểm toán: nêu những lĩnh vực hoạt động cần phải kiểm toán; xác định các nội dung, các đơn vị, các dự án, các vấn đề được kiểm toán chi tiết; danh sách các đơn vị được kiểm toán; quy mô, tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu được kiểm toán so với tổng thể của đơn vị được kiểm toán;

b) Thời kỳ kiểm toán: xác định rõ niên độ kế toán, hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của chương trình, dự án hay công trình đầu tư XDCB,…

c) Giới hạn kiểm toán: nêu những giới hạn kiểm toán không thực hiện được bởi những lý do khách quan, chủ quan (phải nêu rõ lý do).

1.5. Phương pháp, thủ tục kiểm toán

Xác định các phương pháp theo quy định tại đoạn 31 CMKTNN 1300 -Lập KHKT của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 6 đến đoạn 31 CMKTNN số 1330 - Biện pháp xử lý rủi ro trong kiểm toán tài chính; đoạn 33 đến đoạn 36 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 35 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.

Trên cơ sở đánh giá rủi ro kiểm toán, đánh giá mức độ sai sót có thể chấp nhận được của từng nội dung cần kiểm toán xác định trọng yếu và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp nhằm hạn chế mức thấp nhất rủi ro kiểm toán; xác định các thủ tục kiểm toán cần thiết phù hợp với nội dung, tính chất của khoản mục và dựa vào kết quả đánh giá rủi ro, có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu.

1.6. Thời hạn kiểm toán

Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố Quyết định kiểm toán, đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán nhưng không quá 60 ngày. Trường hợp phức tạp, cần thiết kéo dài thời hạn kiểm toán thì Tổng KTNN quyết định gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Đối với cuộc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công có quy mô toàn quốc, Tổng KTNN quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán.

1.7. Bố trí nhân sự kiểm toán

Thực hiện theo quy định tại tiểu mục 7 Điều 11 Chương II Quy trình kiểm toán của KTNN. Trong KHKTphải xác định rõ nhân sự của Đoàn KTNN gồm: Trưởng đoàn, các Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng và các thành viên Đoàn KTNN. Việc bố trí Tổ trưởng và phân công nhiệm vụ cho các KTV, thành viên Đoàn KTNN phải phù hợp với trình độ, năng lực, đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan và phù hợp với các quy định của KTNN.

1.8. Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán

Thực hiện theo quy định tại mục 8 Điều 11 Chương II Quy trình kiểm toán của KTNN, KHKT tổng quát phải xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán như: chi phí ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động của Đoàn KTNN; xác định kinh phí cụ thể cho từng tổ kiểm toán và của cả Đoàn KTNN; các điều kiện vật chất khác (xe ô tô, máy tính, văn phòng phẩm,...) phục vụ cho cuộc kiểm toán, kể cả chi phí dự kiến thuê tư vấn chuyên gia (nếu có)….

2. Xét duyệt KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán

Thực hiện theo các quy định tại Điều 12 Quy trình kiểm toán của KTNN, gồm các bước: Kiểm toán trưởng xét duyệt KHKT tổng quát; Lãnh đạo KTNN xét duyệt KHKT tổng quát; sau khi xét duyệt, Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN hoàn thiện KHKT tổng quát, theo kết luận của Lãnh đạo KTNN, gửi Lãnh đạo và các bộ phận, đơn vị theo quy định của KTNN để ban hành Quyết định kiểm toán.

Việc điều chỉnh KHKT tổng quát: thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy trình lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán ban hành theo Quyết định số 09/2016/QĐ-KTNN ngày 26/12/2016 của Tổng KTNN.

Điều 12. Lập và phê duyệt KHKT chi tiết

1. Lập KHKT chi tiết

Căn cứ trên KHKT tổng quát của cuộc kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán xây dựng KHKT chi tiết theo mẫu KHKTchi tiết do Tổng KTNN quy định (trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB; các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan; đánh giá mức độ rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán; xác định cách thức tiếp cận rủi ro đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán, đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể; thời gian kiểm toán đối với từng nội dung kiểm toán cụ thể, nhân sự của Tổ kiểm toán). KHKT chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu; nội dung; phạm vi, giới hạn kiểm toán; đối tượng kiểm toán; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán; xác định trọng yếu kiểm toán; xác định mẫu chọn kiểm toán cụ thể cho từng cơ sở dẫn liệu; phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thời gian thực hiện công việc; phương pháp, thủ tục kiểm toán phải thực hiện…Lưu ý một số nội dung sau:

- Nghiên cứu và đánh giá chung về hệ thống KSNB, KTNB của đơn vị được kiểm toán:

+ Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và ảnh hưởng tới bản chất và phạm vi của thủ tục kiểm toán chi tiết. KTV khi thực hiện kiểm toán phải đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ kiểm tra hệ thống KSNB của đơn vị. Khi đánh giá được mức độ rủi ro kiểm soát đạt được từ hệ thống KSNB, KTV có thể xác định bản chất và phạm vi thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết. Phạm vi của thử nghiệm cơ bản có thể tăng lên nếu kết quả kiểm tra hệ thống KSNB cho thấy hệ thống kiểm soát hoạt động không hiệu quả;

+ Công việc kiểm toán dựa trên sự đánh giá rủi ro của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá càng lớn thì cần nhiều bằng chứng kiểm toán tin cậy và phù hợp từ thực hiện thủ tục kiểm toán chi tiết. KTV xem xét để thu thập được sự đảm bảo kiểm toán từ quy trình phân tích trước, sau đó sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết nếu thấy cần thiết.

- Đánh giá rủi ro kiểm soát

+ KTV cần ghi chép các giải pháp tổng thể nhằm xác định các rủi ro đã được xác định về sai sót trọng yếu cũng như bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo, mối liên hệ giữa các thủ tục đó với các rủi ro đã xác định ở mức độ hợp lý của cơ sở dẫn liệu và kết quả của các thủ tục kiểm toán;

+ Phương pháp kiểm toán lựa chọn nhằm hạn chế những rủi ro này.

- Phân tích thông tin thu thập được để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

2. Phê duyệt KHKT chi tiết và điều chỉnh KHKT chi tiết:

Thực hiện theo quy định tại mục 2 Điều 13 Quy trình kiểm toán của KTNN. Lưu ý: Trưởng đoàn phê duyệt KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán trước khi triển khai kiểm toán. Trường hợp các thông tin liên quan đến đơn vị và đối tượng kiểm toán thu thập được khi khảo sát lập KHKT tổng quát còn chưa đầy đủ và không có điều kiện để khảo sát thêm, Tổ kiểm toán thực hiện lập KHKT chi tiết dựa trên các thông tin hiện có. Khi triển khai kiểm toán tại đơn vị sẽ thu thập, bổ sung các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết trình Trưởng đoàn phê duyệt theo qui định của KTNN.

Điều 13. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết trước khi triển khai kiểm toán

1. Phổ biến Quyết định, KHKT tổng quát và cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán

- Trưởng đoàn KTNN có trách nhiệm phổ biến Quyết định kiểm toán, KHKT tổng quát, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan để thành viên Đoàn KTNN nắm vững và hiểu thống nhất về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán. KTV cần chọn cách thức tiến hành công việc một cách phù hợp để hoàn thành công việc và ảnh hưởng ít nhất đến hoạt động kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm toán.

- Trưởng đoàn KTNN có trách nhiệm tổ chức cập nhật kiến thức cần thiết cho thành viên Đoàn KTNN như: nghe các báo cáo thực tế về đối tượng kiểm toán, kinh nghiệm về quản lý, kế toán chuyên ngành, kiểm toán, phân tích hoạt động kinh tế, các chính sách, cơ chế, chế độ chung và đặc thù của đối tượng kiểm toán... của các chuyên gia trong và ngoài ngành, trong nước và quốc tế; phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán của nhà nước mà đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng; tổ chức cho các KTV được nghiên cứu kỹ các quy chế áp dụng đối với các đối tượng kiểm toán …

2. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn KTNN

- Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán và các văn bản về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết như Quyết định kiểm toán; Kế hoạch kiểm toán; các Mẫu biểu xác nhận, Biên bản; các tài liệu thu thập được phục vụ cho cuộc kiểm toán, các văn bản về chính sách, cơ chế, chế độ tài chính, kế toán, tình hình kinh doanh, Báo cáo quyết toán...

- Tài liệu về quá trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán trong các năm trước.

- Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của KTNN.

- Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình kiểm toán.

- Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán.

Chương III

THỰC HIỆN KIỂM TOÁN

Điều 14. Công bố Quyết định kiểm toán

Tổ chức công bố Quyết định kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; thông báo KHKT tổng quát; nêu rõ trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng đoàn và các thành viên; quyền và nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn KTNN và đơn vị được kiểm toán.

Điều 15. Tiến hành kiểm toán

1. Thu thập các thông tin bổ sung để hoàn thiện KHKT chi tiết

Trong trường hợp thiếu thông tin, chưa hoàn thiện KHKT chi tiết, Tổ kiểm toán phải thực hiện thu thập bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu để hoàn thiện KHKT chi tiết trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt (nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ; nghiên cứu, đánh giá các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan, xác định và đánh giá rủi ro kiểm toán, xác định trọng yếu kiểm toán…).

2. Thu thập bằng chứng kiểm toán

Các thành viên Đoàn KTNN thực hiện các phần việc được giao theo KHKT chi tiết đã được phê duyệt; kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán; tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán; ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do KTV thực hiện; KTV ký Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán; … thực hiện theo các quy định tại mục 2 Điều 18. Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán, Chương III Quy trình kiểm toán của KTNN.

Lưu ý, trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu có các dấu hiệu làm cho KTV nhà nước tin rằng một tài liệu có thể không xác thực hoặc đã bị sửa đổi mà không được thông báo hoặc những nội dung, số liệu phát hiện có dấu hiệu gian lận thì Kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành kiểm tra thêm bằng các thủ tục như: xác nhận trực tiếp với bên thứ ba; sử dụng chuyên gia và các phương pháp hợp pháp khác để đánh giá tính xác thực của tài liệu đó; kiểm tra, xác minh tài liệu đó từ các nguồn thông tin khác. Nếu các giải trình của đơn vị được kiểm toán là không nhất quán, thì Kiểm toán viên nhà nước phải tiến hành kiểm tra về các điểm không nhất quán đó nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để khẳng định hoặc loại bỏ nghi ngờ của Kiểm toán viên nhà nước. Việc xác minh, điều tra,… phải lập Biên bản và các bằng chứng thu thập được kèm theo. Trong trường hợp phát hiện dấu hiệu sai phạm lớn, các sai phạm có dấu hiệu hình sự, Kiểm toán viên nhà nước, Tổ trưởng phải báo cáo kịp thời cho Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng phải báo cáo kịp thời với Tổng KTNN để chỉ đạo làm rõ, xử lý.

3. Ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán

Kiểm toán viên thực hiện việc ghi chép tài liệu, hồ sơ kiểm toán theo quy định tại CMKTNN 1230 - Tài liệu, hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán tài chính; đoạn 123 đến đoạn 127 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; đoạn 98 đến đoạn 103 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác của KTNN về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.

4. Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do KTV thực hiện

a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà KTV đã thực hiện, các trọng yếu và rủi ro kiểm toán, so sánh với Kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của KTV; đánh giá mức độ công việc KTV đã thực hiện; yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập thêm các bằng chứng kiểm toán nếu cần thiết. Trong trường hợp có phát hiện gian lận thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán phải chỉ đạo để làm rõ trách nhiệm cá nhân để xảy ra gian lận tại đơn vị được kiểm toán và thực hiện theo đúng các quy định tại CMKTNN 1240 - Trách nhiệm của KTV nhà nước liên quan đến gian lận trong cuộc kiểm toán tài chính, đoạn 56 đến đoạn 57 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ và các quy định khác có liên quan.

b) Kiểm toán viên có trách nhiệm chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán thì KTV có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.

5. Kiểm toán viên lập và ký Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán

a) Căn cứ vào ý kiến kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, KTV tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán.

b) Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán; củng cố các bằng chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.

Thực hiện việc trao đổi với đơn vị được kiểm toán về các vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán, các phát hiện kiểm toán trong kiểm toán tài chính thực hiện theo quy định tại CMKTNN 1260 - Trao đổi các vấn đề với đơn vị kiểm toán trong kiểm toán tài chính; thực hiện thảo luận về các phát hiện và kết luận kiểm toán sơ bộ trong kiểm toán hoạt động theo quy định tại đoạn 86 đến đoạn 87 CMKTNN 3000 - Hướng dẫn kiểm toán hoạt động; thực hiện trao đổi thông tin trong kiểm toán tuân thủ theo quy định tại đoạn 66 CMKTNN 4000 - Hướng dẫn kiểm toán tuân thủ.

Trường hợp người có trách nhiệm, liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán còn có ý kiến chưa thống nhất với kết luận kiểm toán, KTV yêu cầu giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo lại Tổ trưởng Tổ kiểm toán xem xét, quyết định theo quy định.

Điều 16. Lập và thông qua đơn vị được kiểm toán Biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và Dự thảo Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết

Thực hiện theo các quy định tại Điều 19 Chương III Quy trình kiểm toán của KTNN; lưu ý nội dung: “Tổ trưởng phải bảo vệ kết quả kiểm toán trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết trước Trưỏng đoàn; báo cáo Trưởng đoàn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn để còn có các ý kiến khác nhau trong Tổ kiểm toán. Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét biên bản kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và dự thảo thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị kiểm toán chi tiết; đánh giá mức độ hoàn thành KHKT và mục tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung nếu thấy cần thiết; đồng thời, Trưởng đoàn phải lập báo cáo kết quả trọng yếu báo cáo Kiểm toán trưởng và Tổng KTNN để chỉ đạo”.

Điều 17. Quy định chung về thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục trên Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán

Quy trình này hướng dẫn việc thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục mang tính chung, tại BCTC của các đơn vị được kiểm toán. Các nội dung, phương pháp, thủ tục kiểm toán chủ yếu áp dụng cho từng loại hình đơn vị được kiểm toán, được hướng dẫn chi tiết tại các phụ lục đính kèm quy trình này, cụ thể:

Phụ lục I: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán một số nội dung của Ngân hàng nhà nước.

Phụ lục 2: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại.

Phụ lục 3: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội

Phụ lục 4: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán hoạt tín dụng và hoạt động thu, chi của Ngân hàng Phát triển.

Phụ lục 5: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm.

Phụ lục 6: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi.

Phụ lục 7: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của Bảo hiểm xã hội.

Phụ lục 8: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC).

Phụ lục 9: Hướng dẫn chi tiết nội dung, phương pháp - thủ tục kiểm toán đối với một số hoạt động của các Công ty Chứng khoán.

1. Kiểm toán tài sản và nguồn vốn

1.1. Kiểm toán các tài khoản tiền

a) Mục đích kiểm toán

- Nhằm xác định rằng số dư đã được báo cáo là hợp lý và đúng đắn; số tiền còn lại là có thực và đầy đủ; các khoản tiền mặt thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh là hợp lý, đúng đắn và bình thường.

- Đảm bảo rằng vàng, kim loại quý thực sự có vào ngày lập báo cáo và thuộc sở hữu của đơn vị; được định giá đúng, phù hợp các quy định của nhà nước.

b) Nội dung kiểm toán

Các tài khoản trong mục này gồm: tiền mặt; các chứng từ có giá trị; ngoại tệ và kim loại quý, đá quý; các khoản tiền gửi tại NHNN; tiền gửi tại nước ngoài; tiền, vàng gửi và cho TCTD khác vay. Kiểm toán các tài khoản tiền là việc xem xét tính trung thực, đầy đủ của số liệu, cũng như việc thực hiện các biện pháp an toàn đối với các khoản tiền hiện đang có ở đơn vị; chấp hành chế độ quản lý kho quỹ, điều chuyển tiền, hàng đặc biệt; chấp hành các chế độ ghi chép, hạch toán, báo cáo...

c) Phương pháp, thủ tục kiểm toán

Khi kiểm toán các tài khoản tiền, KTV phải xem xét tính hữu hiệu của hệ thống KSNB để đánh giá các rủi ro. Rủi ro kiểm toán thường là số dư các tài khoản trong BCTC bị ghi giảm đi, hoặc có thể được ghi tăng lên; đối với ngoại tệ là các số dư cuối kỳ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam một cách không đúng (sai tỷ giá hối đoái)...

- Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa Biên bản kiểm kê tiền mặt thực tế với sổ kế toán với số dư trên Bảng cân đối kế toán; giữa sổ nhật ký quỹ (của kế toán viên) với sổ quỹ (của thủ quỹ); giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán và số dư mang sang trên sổ kế toán. KTV có thể tiến hành kiểm kê tại thời điểm kiểm toán, dùng phương pháp loại trừ, để xác định số dư trên BCTC (trừ đi số tiền thu vào và cộng thêm các khoản đã chi ra tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối kế toán đến thời điểm kiểm kê, để xác định số dư tiền mặt tại quỹ có đúng với số tiền ghi trong Bảng cân đối kế toán). Biên bản kiểm kê quỹ phải có đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm về quỹ (thủ quỹ, kế toán, KSNB, Giám đốc).

- KTV kiểm soát chứng từ chi tiền mặt, cùng với việc kiểm kê tiền mặt. Các công việc sau đó thường liên quan đến việc so sánh tổng số chuyển tiếp với số dư sổ cái và xác định chênh lệch; đánh giá từng khoản mục để xác định các khoản mục bất thường; xác nhận tính hợp lý của việc thanh toán hay chi dùng khác. Đối với các khoản mục bị trả lại sau khi thanh toán, KTV phải xác định nguyên nhân và quyết định xử lý sau đó.

- Đối với chứng khoán (chứng từ có giá): cách tiến hành tương tự như các khoản tiền; lập riêng bảng kê các loại chứng khoán có thể mua bán được, các chứng khoán giữ hộ...

- Đối với các tài khoản ngoại tệ, ngoài việc tiến hành kiểm tra như đã nêu trên, cần tính toán lại việc chuyển đổi sang đồng Việt Nam bằng cách kiểm tra tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối kế toán.

1.2. Kiểm toán các khoản đầu tư

a) Mục đích kiểm toán

Xác định các khoản đầu tư là có thực, thuộc sở hữu của đơn vị và được phản ánh đúng đắn trong BCTC; thẩm tra xem danh mục chứng khoán bằng ngoại tệ được xác định giá trị đúng đắn; các khoản thua lỗ đã được lập dự phòng đầy đủ; đánh giá mức độ tuân thủ các quy định và nguyên tắc về đầu tư của đơn vị và cơ quan quản lý nhà nước, cấp trên.

b) Nội dung kiểm toán

Các khoản đầu tư gồm: chứng khoán kinh doanh; chứng khoán đầu tư; các công cụ tài chính phái sinh; góp vốn đầu tư dài hạn...

Kiểm toán và xác định: các khoản đầu tư có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền theo qui định không; tính an toàn của các khoản đầu tư; hay mức độ rủi ro của các khoản đầu tư; việc bảo quản các giấy tờ có giá liên quan đến các khoản đầu tư và việc kiểm kê định kỳ; xác định nguồn vốn dùng để góp vốn kinh doanh, giới hạn được phép góp vốn kinh doanh;việc chấp hành các quy định của Nhà nước liên quan đến nghiệp vụ đầu tư.

c) Phương pháp, thủ tục kiểm toán

- KTV liệt kê các khoản đầu tư, góp vốn; tiến hành kiểm tra, đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán, chứng từ gốc và các giấy báo Nợ, báo Có của NHNN và các tổ chức khác; xác định tính đầy đủ, hợp lý của chi phí phát sinh.

- Đối với trái phiếu, cổ phiếu hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác: KTV phải kiểm tra thực tế từng loại chứng khoán; khi các khoản đầu tư này, do một bên thứ ba nắm giữ, thì phải kiểm tra sự tồn tại của chúng bằng cách lấy xác nhận của người nắm giữ.

- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng hợp đồng góp vốn; các điều khoản của hợp đồng và việc thực hiện hợp đồng; đối chiếu lợi nhuận hoặc tổn thất trong liên doanh (đã được xác nhận của liên doanh); kiểm tra cổ phần của đơn vị trong BCTC liên doanh, nhằm bảo đảm sự đúng đắn, khớp đúng với số liệu phản ánh trên sổ kế toán của đơn vị.

- So sánh, đánh giá về hiệu quả của dự án và xác định tính đầy đủ về dự phòng cho việc suy giảm giá trị đầu tư cũng như các khoản phải thu lãi cộng dồn (tuỳ theo sự thoả thuận đối với từng khoản đầu tư).

- Kiểm tra đối chiếu giá hạch toán tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối kế toán với giá trên thị trường chứng khoán tại thời điểm hạch toán; căn cứ vào các chỉ số về thu nhập hàng năm của các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn… để xem xét tính hợp lý trong việc lập khoản dự phòng giảm giá cho từng khoản đầu tư.

- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước liên quan đến nghiệp vụ đầu tư (tỷ lệ vốn tham gia, ngành nghề lĩnh vực được đầu tư…).

1.3. Kiểm toán các khoản phải thu

a) Mục đích kiểm toán

Xác định những khoản phải thu được trình bày trong BCTC là đầy đủ, đúng đắn và được phân loại chính xác; bảo đảm rằng các khoản phải thu được thể hiện trên BCTC có khả năng thu hồi được; xác định mức độ đầy đủ các khoản dự phòng đối với các khoản phải thu không có khả năng thu hồi được.

b) Nội dung kiểm toán

Kiểm tra các khoản phải thu khách hàng gồm: các khoản ký quỹ, thế chấp, cầm cố, các khoản thanh toán với NSNN và các khoản phải thu nội bộ, chi phí trả trước, các khoản phải thu khác... xác nhận các khoản mục quan trọng; việc theo dõi thu hồi, xoá nợ hoặc các xử lý khác.

c) Phương pháp, thủ tục kiểm toán

- Đối chiếu số liệu giữa BCTC, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và bảng sao kê các khoản phải thu; so sánh số dư cuối năm với BCTC năm trước đã được duyệt, hoặc đã được kiểm toán, để có được sự giải thích cho những thay đổi quan trọng; trên cơ sở đó lựa chọn mẫu, đối chiếu với chứng từ gốc.

- Kiểm tra nguồn gốc phát sinh các khoản phải thu; quy trình xét duyệt để thu hồi; đối với các khoản phải thu tồn đọng lâu ngày, những khoản vượt mức quy định... cần phân loại các khoản phải thu có khả năng thu hồi, không có khả năng thu hồi; các biện pháp đôn đốc để giải quyết dứt điểm... Cuối năm phải được xác nhận các khoản phải thu để đảm bảo rằng sẽ được thu hồi đúng hạn.

- Các khoản ký quỹ thế chấp, cầm cố: kiểm tra số tiền hoặc các tài sản, hiện vật được đơn vị đem ra làm vật đảm bảo cho một cam kết với bên thứ ba, về một việc làm trong tương lai. Nếu chúng được thu về trước thời gian kiểm toán, thì phải kiểm tra các chứng từ thu tiền... nếu các khoản này vẫn chưa được trả về cho đơn vị, thì phải chứng minh được rằng thời hạn cho các khoản này vẫn còn hiệu lực và phải điều tra về khả năng thu hồi; các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn được chứng minh là không có khả năng thu hồi, khi đơn vị không thực hiện theo hợp đồng, hoặc không có khả năng thực hiện các cam kết đó.

- Xác định lại tính đúng đắn các khoản phải thanh toán với NSNN như tạm ứng nộp NSNN, thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào, các khoản chờ NSNN thanh toán…

- Kiểm tra các khoản phải thu thực tế với các số dư cuối kỳ, bằng cách lấy xác nhận trực tiếp với khách hàng về các khoản nợ đó; KTV có thể thu được bằng chứng đáng tin cậy về sự tồn tại thực tế của khoản nợ và tính đúng đắn của các số dư tài khoản đã được ghi sổ; tuy nhiên, không thể xác nhận toàn bộ số dư tài khoản phải thu, nhưng hầu hết các khoản phải thu có số dư lớn phải được xác nhận trực tiếp với khách nợ; KTV sử dụng phương pháp chọn mẫu để lấy xác nhận của khách hàng đối với các khoản phải thu khách hàng còn lại.

Các khoản phải thu được đánh giá là trung thực khi tồn tại thực tế tại thời điểm kiểm toán, khi khách hàng không có ý kiến bác bỏ về khoản nợ và không được coi là không có khả năng thu hồi. KTV kiểm tra kỹ các khoản phải thu khó đòi, đã xử lý trong kỳ để xác định có khoản phải thu khó đòi nào đã được xóa sổ, xử lý trong kỳ mà thực chất không phải như vậy.

- Với các nghiệp vụ thanh toán nội bộ đơn vị: Kiểm tra thủ tục, quy trình và hạch toán thanh toán để phát hiện các trường hợp thực hiện không đúng quy định; kiểm tra việc xử lý các sai phạm và việc mở sổ ghi chép không đúng quy định chế độ kế toán; cần rà soát lại các nội dung phát sinh công nợ, tính kịp thời, đầy đủ việc thanh quyết toán các khoản công nợ này; cần kiểm tra việc phân loại các khoản phải thu nội bộ.

- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi, phải được tính toán đầy đủ cho bất cứ khoản phải thu nào tại thời điểm ghi trong Bảng cân đối kế toán, nhưng chưa được thu hồi vào thời điểm kiểm toán. KTV phải kiểm tra các khoản phải thu lớn, đã quá hạn so với thời điểm ghi trong bảng cân đối, để đánh giá khả năng thu hồi và không có khả năng thu hồi của các khoản phải thu.

Sau khi đã hoàn tất việc kiểm toán các khoản phải thu và đã thu được các bằng chứng (đầy đủ và tin cậy), KTV đưa ra kết luận các khoản công nợ phải thu phản ảnh trên BCTC của đơn vị về mức độ trung thực, hợp lý, đúng quy định hiện hành.

1.4. Kiểm toán các khoản lãi cộng dồn dự thu

a) Mục đích kiểm toán

- Nhằm đảm bảo BCTC đã phản ánh đầy đủ, hợp lý và đúng đắn các khoản thu nhập, các khoản thu nhập tương ứng với các khoản chi phí đã bỏ ra trong một thời kỳ kế toán.

- Kiểm tra khoản lãi phải thu đã được tính và luỹ kế trong các tài khoản; các khoản lãi không thực hiện được, hoặc có dấu hiệu nghi vấn không được luỹ kế.

b) Nội dung kiểm toán

Kiểm toán các khoản tiền lãi cộng dồn dự tính thu được, được tính trên các khoản tiền gửi, cho vay, đầu tư chứng khoán ở trong và ngoài nước, mà đơn vị sẽ được nhận khi đến hạn thanh toán. Ở khoản mục này, đơn vị thường không quan tâm tới việc đã nhận được tiền hay chưa, mà được hạch toán thu nhập khi tiền lãi phát sinh, được ghi nhận trong kỳ tính lãi .

c) Phương pháp, thủ tục kiểm toán

- Ngoài việc xác nhận các khoản lãi đã thu (thực thu), còn phải xác nhận các khoản thu nhập trong tương lai; tính toán các khoản tiền lãi cộng dồn để xác định tính chính xác; đối chiếu với kết quả đánh giá danh mục cho vay và đầu tư; kiểm tra việc tính lãi dự thu đối với các khoản nợ luân chuyển bình thường, nợ quá hạn. Khi kiểm toán các tài khoản này cần gắn liền với việc kiểm tra việc trích lập dự phòng rủi ro.

- Dùng phương pháp đối chiếu, để xem xét việc hạch toán số liệu trên các tài khoản này có được tuân thủ các quy định; với các khoản nợ bằng ngoại tệ thì cần xem thêm việc chuyển đổi sang đồng Việt nam vào ngày lập báo cáo.

- Đánh giá các khoản lãi được miễn, giảm, xoá nợ: đối chiếu với các quy định và hướng dẫn có liên quan của Chính phủ, Bộ Tài chính và NHNN.

1.5. Kiểm toán công cụ lao động và vật liệu

a) Mục đích kiểm toán

Xác định tính tồn tại và tính đúng đắn về giá trị của các tài sản theo các nguyên tắc kế toán; xác định việc đầu tư tiền vào các tài sản này có phù hợp với các nguyên tắc, các quy định hay không?

b) Nội dung kiểm toán

- Kiểm tra việc mở sổ theo dõi, việc lưu giữ các chứng từ gốc về việc mua sắm công cụ dụng cụ, trang thiết bị, vật liệu.

- Xác định giá trị công cụ lao động và vật liệu đã xuất dùng, giá trị hàng tồn kho có phù hợp với số liệu kiểm kê và số liệu trên BCTC; xác định trách nhiệm việc quản lý và sử dụng tài sản.

- Việc thực hiện định mức sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ và quy trình quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ tại đơn vị.

- Việc thanh lý, nhượng bán côn

Cùng chuyên mục

Khách hàng tiêu biểu

Vì sao chọn chúng tôi

VỀ PHƯƠNG NAM

VỀ PHƯƠNG NAM

Năng lực lõi của Công ty chúng tôi được xây dựng dựa trên tính chuyên nghiệp, tận tâm, chất lượng của dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn...

TẦM NHÌN

TẦM NHÌN

Bằng khát vọng khẳng định cùng với chiến lược đầu tư mạnh mẽ vào con người, Phương Nam phấn đấu trở thành nhà cung cấp dịch vụ kiểm...

SỨ MỆNH

SỨ MỆNH

Phương Nam luôn nỗ lực cung cấp các giải pháp tối ưu cho quá trình phát triển của từng khách hàng. Phương Nam góp phần làm lớn mạnh cộng đồng...

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC

Chúng tôi luôn duy trì và mở rộng tối đa kênh giao tiếp với khách hàng, để lắng nghe và giải quyết nhiều hơn nhu cầu của khách hàng. Nỗ lực...

Bản tin

Vi phạm quy định về Kế Toán có thể ngồi tù đến 20 năm từ ngày 01/01/2018

Căn cứ quy định: – Theo điều 200, điều 221 Bộ Luật hình sự 2015 – Điều 1, Điều 2 Luật..

NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ CÔNG DÂN NƯỚC NGOÀI PHẢI ĐÓNG BHXH BẮT BUỘC TỪ 1/1/2018

CĂN CỨ KHOẢN 2 ĐIỀU 2 LUẬT BHXH SỐ 58/2014QH13 NGÀY 20/11/2014 - CĂN CỨ KHOẢN 2 ĐIỀU 4 QUYẾT..

Các khoản thu nhập tính đóng BHXH áp dụng từ ngày 01/01/2018

Các khoản thu nhập tính đóng BHXH áp dụng từ ngày 01/01/2018 Theo quy định tại Thông tư số..

Thông tư 107/2017/TT-BTC ban hành ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp

Thông tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 10/10/2017 hướng dẫn chế độ kế toán..

Chat Live Facebook